Lưu trữTriết học

ĐẠI LỘ MỚI GIÁO DÂN TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT LÝ

ĐẠI LỘ MỚI

GIÁO DÂN

TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT LÝ

Lm. Nguyễn Văn Hinh (D.Min)

Dẫn nhập

Học viện Công giáo Việt Nam với ba khoa chính: Triết học, thần học và mục vụ (Sau Công đồng Vat. II). Theo hướng đi của Giáo hội hiệp hành hiện nay: Giáo dân là trung tâm, nhân vật chính. Vì thế, cần bình dân hóa các khoa chính để mọi thành phần Dân Chúa, nhất là giáo dân, có thể nghiên cứu và sống: triết học, thần học và mục vụ. Triết học giúp thần học có tư duy chặt chẽ và mạch lạc. Thần học là kim chỉ nam cho mục vụ. Mục vụ cần dựa trên thần học để không bị mất phương hướng. Mục vụ giúp triết học và thần học trở nên sống động. Nếu chỉ có lý thuyết mà không có thực hành, thì triết học và thần học sẽ trở nên xa vời. Kết hợp triết học, thần học và mục vụ giúp giáo dân sống đức tin một cách sâu sắc, có lý trí và thực tế. Trước đây, tôi đã chia sẻ về: Giáo dân và thần học, giáo dân và mục vụ. Hôm nay, tôi xin chia sẻ: Đại lộ mới – Giáo dân và triết học hay giáo dân và triết lý.

Nội dung

Nghiên cứu triết học và triết lý

Ý nghĩa

Triết học: “Ái mộ sự khôn ngoan”. Dùng lý trí để tìm kiếm sự thật về con người, thế giới và Thiên Chúa. Giúp xây dựng nền tảng hợp lý cho đức tin, đối thoại với các tư tưởng khác, đặc biệt là với những người không có niềm tin.

Triết lý: Cái lý sâu xa, cái lẽ huyền diệu của một học thuyết khôn ngoan để giải thích bản chất của con người và vũ trụ.

Triết lý Á Đông

Triết lý Âm Dương

Âm Dương và Nguyên Lý Căn Bản. Âm Dương là một triết lý quan trọng của phương Đông, Âm tượng trưng cho sự mềm mại, tối, lạnh, nữ tính, tĩnh, đất, nước. Dương tượng trưng cho sự mạnh mẽ, sáng, nóng, nam tính, động, trời, lửa. Sự cân bằng giữa âm và dương là nguyên tắc cốt lõi trong tự nhiên và đời sống con người. Phát xuất từ cặp đôi: Nam Nữ, Mẹ Cha, Trời Đất. Biểu tượng triết lý Âm Dương la hình tròn, chứa đựng hai cực + và – . Hình tròn  diễn tả sự hợp nhất giữa Âm Dương: Trong dương có âm và trong âm có dương. Và đồng thời vận động chuyển hóa cho nhau: Âm cực sinh Dương; Dương cực sinh Âm.

Triết Lý Phương Nam

Phương Nam thường gắn với nền văn minh nông nghiệp, khí hậu ấm áp, con người sống chan hòa với thiên nhiên. Triết lý phương Nam thiên về sự linh hoạt, thích ứng, trọng tình cảm và quan hệ xã hội.

Triết Lý Phương Bắc

Phương Bắc có khí hậu lạnh hơn, thiên nhiên khắc nghiệt hơn, nên con người có xu hướng kỷ luật, nguyên tắc, và thực dụng hơn. Ảnh hưởng của Nho giáo, Pháp trị, và tư tưởng chính danh, tôn ti trật tự rõ ràng hơn. Triết lý phương Bắc thường đặt nặng sự kiểm soát, tổ chức, và quyền lực tập trung.

Tóm kết

Triết lý Âm Dương giúp chúng ta hiểu cách người phương Đông nhìn nhận vũ trụ và tôn giáo, nhưng nó không phải là hệ thống có thể thay thế cho niềm tin Kitô giáo.

Triết lý phương Nam và phương Bắc ảnh hưởng đến cách thực hành tôn giáo khác nhau, điều này giúp chúng ta hiểu tại sao Công giáo có những biểu hiện khác nhau ở các nền văn hóa khác nhau.

Triết lý Âm Dương và tính cách người Việt

Tư duy tổng hợp: “Rủi may; dở hay; họa phúc” và quan hệ: “sướng khổ; khôn dại”.

Tổ chức quân bình hài hòa, thiên về âm: “Tiên rồng; ông Đồng bà Cốt; Ở sao cho vừa lòng người… Phật Bà Quan Âm”.

Ứng xử thích nghi: “Ở bầu thì tròn…”;  lạc quan: “Không ai giàu ba họ…”; sống bằng tương lai: “Còn da lông mọc còn chồi nảy cây”. Và ước nguyện hoàn thiện: “Mẹ tròn con vuông”.

Phân loại triết học

Triết Đông

Nhấn mạnh sự hài hòa, đạo đức, và trực giác. Tập trung vào mối quan hệ giữa con người và vũ trụ. Tri thức đến từ trực giác, kinh nghiệm sống và giác ngộ. “Thiên nhân hợp nhất.” (Con người và vũ trụ là một thể hài hòa.)

“Biết đủ là hạnh phúc.” (Triết lý vô vi, an nhiên của Đạo giáo.)

“Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.” (Ngũ thường trong Nho giáo.)

“Bỉ cực thái lai.” (Hết khổ sẽ đến vui – tư duy tuần hoàn.)

“Tâm sinh tướng.” (Tâm hồn quyết định cuộc đời con người.)

Triết Tây

Nhấn mạnh lý trí, bản thể, và phân tích logic. Tập trung vào bản chất của con người, vũ trụ, và chân lý khách quan. Tri thức đến từ lập luận logic, nghiên cứu và khoa học. “Cogito, ergo sum.” (Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại. – Descartes), “Con người là mục đích, không phải phương tiện.” (Đạo đức Kant.)

Tóm lại: Triết Đông nhấn mạnh đến sự hài hòa, đạo đức và trực giác; trong khi Triết Tây chú trọng vào lý trí, bản thể và phân tích logic. Cả hai trường phái đều có giá trị. Triết Đông giúp con người sống an nhiên, còn Triết Tây giúp phát triển khoa học và tư duy hệ thống. Dù Triết Đông và Triết Tây có những khác biệt rõ rệt về phương pháp và mục tiêu, nhưng vẫn có những điểm giao thoa quan trọng. Những điểm này cho thấy sự hội tụ giữa hai nền triết học trong việc tìm kiếm chân lý và ý nghĩa cuộc sống. Triết Đông: Chân lý đạt được qua trực giác và trải nghiệm sống (Thiền định, giác ngộ). Triết Tây: Chân lý đạt được qua phân tích lý trí và khoa học thực nghiệm. Triết Đông và Triết Tây không đối lập hoàn toàn mà có thể bổ sung cho nhau. Triết Đông giúp phương Tây hiểu sâu hơn về tâm linh, chánh niệm và hài hòa với tự nhiên. Triết Tây giúp phương Đông phát triển tư duy logic, khoa học và hệ thống lý luận chặt chẽ. Ngày nay, sự giao thoa giữa hai nền triết học đang ngày càng rõ rệt, đặc biệt trong lĩnh vực tâm lý học, triết học tôn giáo và đạo đức học.

Sống triết học và triết lý

Triết lý Âm Dương

Tư duy: Quân bình “Ở sao cho vừa lòng người…”.

Tổ chức: Thích ứng “Ở bầu thì tròn…”.

Ứng xử: Hoàn thiện “Mẹ tròn con vuông”. Lạc quan “Không ai giàu ba Họ, không ai khó ba đời”;

Triết lý phương Nam

Tư duy: “Thiên địa nhân” hợp nhất.

Tổ chức: “Thiên thời địa lợi nhân hòa”. Nước đôi “Lưỡng Long chầu Nguyệt”; “Con Rồng Cháu Tiên”.

Ứng xử: Chờ thời: “Bôn ba chẳng qua thời vận”; “Thuyết thời vận: Thời đến vận thuận theo”.

Triết lý phương Bắc

Tư duy: “Âm thịnh Dương suy”- “chồng giận thì vợ bớt lời…”

Tổ chức: Nước đôi “Lưỡng Long chầu Nguyệt”; “Con Rồng Cháu Tiên”; “dĩ hòa vi quý”, mềm dẻo nhưng không yếu đuối.

Ứng xử: đu giây “Càng đu càng bổng càng mềm”; cây tre: “dĩ bất biến ứng vạn biến”.

Triết Đông: Con người và vũ trụ là một thể hài hòa.

Tư duy: “Biết đủ là hạnh phúc.” (Triết lý vô vi, an nhiên của Đạo giáo.)

Tổ chức: “Bĩ cực thái lai.” – Hết khổ sẽ đến vui – tư duy tuần hoàn.

Ứng xử: “Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”. “Tâm sinh tướng”.

Triết Tây

Tư duy: “Cogito, ergo sum.” (Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại. – Descartes), lập luận logic, nghiên cứu và khoa học. Triết Tây (Phương Tây)

Tổ chức: “Con người là mục đích, không phải phương tiện.” (Đạo đức Kant.)

Ứng xử: Chân lý đạt được qua phân tích lý trí và khoa học thực nghiệm.

Tích hợp Đông Tây: Triết lý giáo dục toàn cầu “Tâm linh – Khoa học”.

Kết luận

Thời đại trí thức, rất cần triết học và triết lý. Giáo dục về triết lý trong gia đình. Cảnh giác: sính ngoại. Đề cao Tây phương mà quên nghiên cứu và sống triết lý Âm dương, phương Nam và phương Bắc. Phóng tầm nhìn xuyên lục địa mà quên báu vật trước mắt, trong tầm tay. Đánh mất báu vật Dân tộc này là đánh mất chính mình./.

Truyền thông TGP/SG và HVCGVN, tháng Ba 2025

Lm. Nguyễn Văn Hinh (D.Min)

Related Articles

Back to top button